Category Archives: Báo cáo thực tập kế toán

Báo cáo thực tập công tác kế toán tiền lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Mẫu Báo cáo thực tập công tác kế toán tiền lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội 

Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt kinh tế cũng  như mặt xã hội.

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp để tiền lương thực sự  phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh trong cơ chế thị trường.

báo cáo thực tập kế toán tiền lương

Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng  khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất – kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng  với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ  nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong  chiến lược sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhận thức được  tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS  Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài báo cáo thực tập kế toán tiền lương như sau :

“Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội “cho chuyên đề  thực tập của mình với mong muốn được góp phần hoàn  thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán và các khoản trích  theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện đặc  thù của Công ty.

Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu như sau :

Chương 1:  Khái  quát chung về Công ty sơn tổng hợp Hà Nội.

Chương 2: Thực trạng hạch toán kế toán  tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp  Hà Nội

Chương 3:  Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán  tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội        

Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giao hướng dẫn PGS.TS  Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty

Em xin chân thành cảm ơn !

Tải mẫu báo cáo thực tập kế toán công tác tiền lương này tại: tại đây

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất 2014

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất 2014

Báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương vừa là nguồn thu nhập chủ yếu của Công nhân viên chức, nó đảm bảo cho cuộc sống người lao động được ổn định và luôn có xu hướng được nâng cao.

Mặt khác tiền lương đối với doanh nghiệp lại là một yếu tố chi phí. Như vậy ta thấy tính hai mặt của tiền lương. Người lao động thì muốn thu nhập cao hơn nhằm phục vụ cho cuộc sống của bản thân và gia đình được tốt hơn, còn doanh nghiệp lại muốn tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Vì vậy công tác quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng. Đưa ra được một biện pháp quản lý tiền lương tốt sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý và sử dụng lao động hiệu quả, thu hút được nguồn lao động có tay nghề cao, đời sống người lao động luôn được cải thiện nhằm theo kịp với xu hướng phát triển của xã hội, bên cạnh đó phía doanh nghiệp vẫn đảm bảo được chi phí tiền lương là hợp lý và hiệu quả.

Ngoài ra, việc tính toán và hạch toán các khoản trích nộp theo lương như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp và người lao động. Nó tạo nguồn tài trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên hiện tại và sau này.

Nhìn nhận được tầm quan trọng của nội dung tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, Trong thời gian vừa công tác và vừa thực tập tốt nghiệp tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình, em đã chọn đề tài báo cáo thực tập: “Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình”. Nội dung của bản báo cáo thực tập kế toán tốt nghiệp trước hết đưa ra những lý luận chung về tiền lương, tiếp đó đi xem xét thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo Truyền hình (EAC).

hoc ke toan thue gửi các bạn Nội dung bài báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm 3 phần :

Phần I: Một số nét khái quát về Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình.

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công ty Thiết bị và Quảng cáo truyền hình

Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mặc dù đã cố gắng nắm bắt vấn đề lý thuyết, áp dụng lý thuyết vào tình hình thực tế của đơn vị nhưng do thời gian có hạn, chắc chắn bài báo cáo vẫn còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy giáo để bổ sung vào bản báo cáo thực tập tốt nghiệp và khắc phục những thiếu sót trên.

Tải mẫu báo cáo thực tập kế toán này tại : Tại đây

Luận văn kế toán bán hàng mới nhất năm 2014

Luận văn kế toán bán hàng mới nhất năm 2014 dành cho các bạn sinh viên

Trung tâm kế toán hà nội gửi các bạn một số mẫu luận văn kế toán bán hàng theo quyết định mới nhất năm 2014

Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần cơ điện lạnh Việt Nam

Tải mẫu luận văn kế toán này: Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán bán hàng

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty May Kim Anh

Báo cáo thực tập thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty May Kim Anh

LỜI MỞ ĐẦU

 

               

                 1, Lý do chọn đề tài

Những năm gần đây cùng với sự đổi mới của đất nước, kinh tế Việt Nam đang từng bước đi lên hòa nhập cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế giới. Các DN ngày càng nhiều nên cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt. Xu thế phát triển như vậy càng đòi hỏi các DN thuộc các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân phải không ngừng đổi mới trong cách thức quản lý, kinh doanh đồng thời phải có những chính sách cụ thể về kinh tế tài chính để duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN một mặt phải trang trải được toàn bộ chi phí bằng kết quả sản xuất, mặt khác phải đảm bảo có lãi, có tích lũy nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo lập vị thế của mình trên thương trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để làm được điều đó, các DN cần phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản chi phí mà DN nào cũng quan tâm đến là chi phí về nhân công. Chi phí này được biểu hiện qua tiền lương và các khoản trích theo lương mà DN phải trả cho người lao động của mình.

Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội chú ý đến bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền lương là một vấn đề rất quan trọng, nó góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của từng DN. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của DN.

Đối với DN, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu DN vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực cho tăng năng suất lao động.

Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống không những chỉ cá nhân mà cả gia đình của họ. Tiền lương là một động lực thúc đẩy tăng năng suất lao động nếu họ được trả xứng đáng với sức lao động mà họ đã đóng góp nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền công tiền lương mà họ nhận được thấp hơn sức lao động mà họ đã bỏ ra.

Xét trên tầm vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn đối với công việc mà họ đảm nhận. Tùy theo đặc điểm của từng DN mà xây dựng kế hoạch việc hạch toán tiền lương cho chính xác, khoa học để tính đúng, tính đủ tiền lương, đảm bảo quyền lợi vật chất cho người lao động, đặc biệt là đảm bảo công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra được dễ dàng. Nhà nước luôn bảo vệ quyền lợi của người lao động, biểu hiện cụ thể bằng Luật lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ)…

Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo lương đã được Nhà nước ban hành, song nó được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tổ chức quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc của các DN đó.

Công ty TNHH May Kim Anh với nhiệm vụ là sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm về may mặc phục vụ không những nhu cầu tiêu dung trong nước mà cả cho xuất khẩu. Chính vì lẽ đó việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị phòng kế toán công ty TNHH May Kim Anh trong thời gian thực tập tại công ty em đã có cơ hội được tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty. Điều này đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang kiến thức đã học tại trường mà em chưa có điều kiện áp dụng thực hành. Vì vậy em đã chọn đề tài “Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh” làm chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.

 

2.Lịch sử nghiên cứu

Vấn đề thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã được các khóa trước nghiên cứu, tuy nhiên các anh (chị) khóa trước vẫn chưa nhận thấy hết được nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công tyTNHH May Kim Anh như:

– Công ty vẫn áp dụng hình thức tính lương thời gian cho cán bộ nhân viên văn phòng là hợp lý. Tuy nhiên, hình thức đó không phản ánh chính xác năng lực và không phát huy được tính tự nguyện, tự giác của cán bộ công nhân viên. Do đó cần phải có chính sách hợp lý hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

– Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận bán hàng là chưa hợp lý để có hiệu quả tối đa…

Vì vậy em tiếp tục nghiên cứu đề tài này và đưa ra những giải pháp nhằm mong muốn hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty TNHH May Kim Anh.

    

3. Mục đích nghiên cứu.

Mục đích của chuyên đề này là đánh giá chính xác thực trạng  kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh. Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty.

 

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng hành chính của công ty trong tháng 1 năm 2011.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp kế toán:  – Phương pháp chứng từ kế toán

– Phương pháp tài khoản kế toán

– Phương pháp tính giá

– Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán.

Tham khảo giáo trình tài liệu, các quy tắc chuẩn mực

Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phương pháp phân tích đánh giá.

6. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH May Kim Anh và những

lý luận chung về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh.

Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH May Kim Anh.

 Tải mẫu báo cáo thực tập này tại >> Tại đây

Rất rất nhiều mẫu báo cáo thực tập với nhiều chủ đề khác nhau cả nhà vào đây nha: https://www.facebook.com/baocaothuctapketoan

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán

Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty Quản lí  bến xe Hà Tây

Trung tâm kế toán hà nội gửi tới các bạn sinh viên 1 mẫu báo cáo thực tập kế toán để cả nhà tham khảo nhé

Lời nói đầu

“Học đi đôi với hành” giáo dục kết hợp với sản xuất đó là phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng, của nhà trường của chủ nghĩa xã hội chúng ta.

Từ những yêu cầu cơ bản đó,  sau khi được học xong phần lí thuyết về chuyên đề  ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập vào thực tế, nhằm củng cố vận dụng những lí thuyết về chuyên ngành kế toán đã học đưa vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này  sau khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan xí nghiệp để có thể nắm bắt, hoà nhập và đảm đang các nhiệm vụ được phân công. Cùng với sự phát triển không ngừng  của ngành giao thông vận tải cả nước, nhằm đáp ứng nhu càu đi lại của  nhân dân trong nền kinh tế thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô phát triển, việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cùng với các chỉ tiêu kinh tế có nhiều thuận lợi, cho nên có thể nói rằng công tác kiểm soát hạch toán kế toán. Đặc biệt kế toàn “vốn bằng tiền” của công ty đóng một phần vai trò quan trọng bởi do đặc thù, chức năng nhiệm vụ trong nền sản xuất kinh tế vĩ mô.

Trên cơ sở đó cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Hoàng Thị  Hồng Lê và Cô Nguyễn Kim Hạnh  em đã chọn đề tài “kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán” tại công ty Quản lí  bến xe Hà Tây nhằm bổ sung kiến thức học trên lớp đi vào thực tế và cho báo cáo tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 4 chương chính:

 

Chương I: Cơ sở lý luận chung kế toán vốn bằng tiền và các khoan phảI thanh toán tai công ty quan lý bến xe Hà  Tây.

Chương II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phảI thanh toán tai công ty quản lý bến xe Hà Tây.

Chương III: Đánh giá khái quát công tác kế toán tại công ty  quản lý bến xe Hà Tây.

Chương IV:Một số kiến nghị,đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty quản lý bến xe Hà Tây.

Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo thực tế trong báo thực tế không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong thầy cô giáo và nhà trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành một cách tốt đẹp hơn.

Tải mẫu báo cáo thực tập kế tóa vốn bằng tiền và các khoản thanh toán này tại >> Tại đây

 

Báo cáo thực tập kế toán hạch toán tài sản cố định

Báo cáo thực tập kế toán hạch toán tài sản cố định Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước kế toán là một công việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐHH là điều kiện cần thiết để giảm được hao phí sức lao động của con người , nâng cao năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì TSCĐHH là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Đối với ngành du lịch và dịch vụ thì kế toán TSCĐHH là một khâu quan trọng trong bộ phận kế toán. Bởi vì nó cung cấp toàn bộ các nguồn thông tin, số liệu về tình hình TSCĐHH của công ty. Chính vì vậy, hạch toán TSCĐHH luôn luôn là sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý kinh tế của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐHH và cách hạch toán trước đây không còn phù hợp nữa cần phải bổ sung, sửa đổi, cải tiến kịp thời để phục vụ yêu cầu hạch toán TSCĐHH trong doanh nghiệp hiện nay.

Qua quá trình học tập và thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty du lịch và dịch vụ Hà Nội Toserco, em thấy việc hạch toán TSCĐHH còn có những vấn đề chưa hợp lý cần phải hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty. Cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo và các cán bộ nhân viên phòng kế toán em đã chọn đề tài: ” Hạch toán TSCĐHH tại công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco“.

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề bao gồm những phần sau:

Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán TSCĐHH trong các doanh nghiệp

Phần II: Thực trạng hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco.

Phần III: Hoàn thiện hạch toán TSCĐHH tại Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco.

Do thời gian cũng như trình độ còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô nhằm hoàn chỉnh bài víêt của mình hơn.

Để tải mẫu báo cáo thực tập kế toán này cả nhà vào trang >> Trung tâm kế toán hà nội

để tải nhé

Nếu ai không tải được gửi thông tin vào gmail: lamketoan.edu.vn@gmail.com mình gửi lại nhé

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lương tại công ty sản xuất thương mại

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lương tại công ty sản xuất thương mại phú bình

LỜI MỞ ĐẦU đề tài báo cáo thực tập kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.

Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.

báo cáo thực tập kế toán tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng  thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty sản xuất Thương Mại và dịch vụ Phú Bình”Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: ĐINH THẾ HÙNG  em sẽ tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại CÔNG TY SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI và DỊCH VỤ PHÚ BÌNH. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo thực tập kế toán này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em

mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của thầy Đinh Thế Hùng. Em xin trân thành cảm ơn thầy đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

 

1.1. Đặc điểm, vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo tiền lương trong doanh nghiệp.

1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2 . Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

          1.1.2.1.Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động.

1.1.2.2 . Ý nghĩa của tiền lương

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp

+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.

Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động.

+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.

+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ  vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.

+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.

+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.

+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.

1.2. Các hình thức tiền lương trong Doanh Nghiệp

1.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng

– Lương thời gian giản đơn được chia thành:

+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.

+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.

+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.

– Lương thời gian  có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn

kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.

1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm

          Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.

1.2.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn  giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.

+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).

+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.

1.2.2.2. Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ  vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.

`        1.2.2.3. Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.

1..2.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành

Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.

Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.

1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT,và KPCĐ

     1.3.1 Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:

– Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….

– Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

– Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,  phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài năng.

– Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.

+ Tiền lương chính:  Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.

+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.

Trong công tác hạch toán kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ  thích hợp.

1.3.2. Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là 20% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động…

Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 5% trừ vào lương của người lao động.

Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:

– Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.

– Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.

– Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.

–  Chi công tác quản lý quỹ BHXH

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.

Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.

1.3.3 Quỹ Bảo Hiểm Y Tế

Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ quy định là 3% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm.

Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.

Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.

1.3.4. Kinh phí công đoàn:

Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của công đoàn tại doanh nghiệp.

Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền  lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế  độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương

– Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.

– Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.

-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.

1.5 Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

1.5.1. Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.

Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.

1.5.2. Hạch toán thời gian lao động:

Chứng từ để hạch toán thời gian lao động  là Bảng Chấm Công

Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.

Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4

Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp  tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:

Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.

Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.

Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.

1.5.3.Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.

Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.

1.5.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.

Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ  để thống kê  về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.

Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.

Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.Hạch toán tổng hợp và các khoản trích theo lương

1.6.1.Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ

Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểu mẫu sau:

Mẫu số 01-LĐTL        Bảng chấm công

Mẫu số 02-LĐTL        Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 03-LĐTL        Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL        Danh sách người lao động hưởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL        Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 06-LĐTL        Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh

Mẫu số 07-LĐTL        Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08-LĐTL        Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 09-LĐTL        Biên bản điều tra tai nạn lao động

1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

        1.6.2.1. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.

+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công nhân viên)

Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV

Bên Nợ

+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng trước cho CNV

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV

Bên Có:

+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng  và các khoản khác phải trả CNV

Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả CNV

Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả

….

Tải mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lượng này tại >> http://lamketoan.edu.vn/tin-tuc/Bao-cao-thuc-tap-ke-toan-tien-luong-va-cac-khoan-trich-theo-luong.htm

Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán thuế GTGT

Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10

LỜI NÓI ĐẦU

         Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay thì các doanh nghiệp sẽ có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cũng như tiếp cận với các công nghệ hiện đại tiên tiến của thế giới, tuy nhiên một vấn đề khác mà các doanh nghiệp phải đương đầu trong quá trình hội nhập này là sẽ gặp phải sự cạnh tranh vô cùng quyết liệt của các doanh nghiệp khác cả trong nước và ngoài nước                                                                                    Trong xu thế đó , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường thì thông tin đã trở thành một yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng , đặc biệt là các thông tin kinh tế . Hạch toán kế toán là một trong những kênh quan trọng cung cấp phần lớn những thông tin mang tính chất tài chính một cách chính xác , trung thực và kịp thời . Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế , tài chính , kế toán thu thập , xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản giúp nhà quản lý có những quyết định đúng đắn và kịp thời tạo điều kiện nắm bắt cơ hội kinh doanh . Vì thế, kế toán đóng vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cấp thiết và quan trọng với hoạt động doanh nghiệp

Từ ngày 01/01/1999, Luật thuế GTGT được đưa vào áp dụng , từ đó đến nay đã được sửa đổi bổ sung nhiều điều khoản để ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế . Cùng với đó chế độ Kế toán cũng đã có những thay đổi lớn lao , việc cho ra đời các chuẩn mực kế toán Việt Nam và đặc biệt là việc ban hành Luật Kế toán thay thế cho Pháp lệnh Kế toán thống kê đã từng bước đưa kế toán nước ta ngày càng hội nhập với kế toán khu vực và quốc tế . Cùng với sự điều chỉnh về ở tầm vĩ mô thì việc triển khai áp dụng đối với toàn thể các doanh nghiệp là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cộng với sự tìm hiểu công tác kế toán thuế GTGT trong thời gian thực tập cuối khóa, em đã chọn đề tài báo cáo thực tập kế toán: “Tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10” Cho chuyên đề thực tập của mình

Mục đích của việc chọn đề tài này là vận dụng lý luận về kế toán thuế GTGT vào nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại công ty cổ phần LILAMA10 từ đó xác định những tồn  tại trong công tác kế toán , góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại doanh nghiệp

Nội dung của chuyên đề báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty gồm 2 phần chính:

Phần 1: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần LILAMA10

Phần 2: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại công ty LILAMA10

Dù có cố gắng song do kiến thức còn hạn chế , kinh nghiệm thực tế về chuyên môn chưa có nhiều nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những sai sót nhất định . Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của anh chị trong phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần LILAMA10 và thầy giáo Th.S Nguyễn Hữu Đồng giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập

                                        KẾT LUẬN

         Sau khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , các chính sách chế độ được đổi mới phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế . Ngày 1/1/1999 luật thuế GTGT được đưa vào áp dụng cho đến nay đã có những sửa đổi bổ sung cho thích ứng với thực trạng nền kinh tế . Chế độ kế toán cũng đã có những bước tiến đáng kể để ngày càng hội nhập và phù hợp với chuẩn mực kế toán Quốc tế . Thực tiễn cho thấy chế độ kế toán nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng đã tương đối hoàn chỉnh , tuỳ nhiên vẫn còn một số vấn đề vướng mắc cần tháo dỡ trong quá trình thực hiện hạch toán kế toán thuế GTGT ở các đơn vị . Mặc khác , đối với mỗi doanh nghiệp kế toán thuế GTGT còn là phần hành rất quan trọng giúp doanh nghiệp tính đúng , đủ số thuế phải nộp để doanh nghiệp chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đảm bảo quyền lợi của mình khi hạch toán thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại

Qua thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán thuế GTGT ở công ty . Kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu ở nhà trường , em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán thuế GTGT tại công ty . Song do kiến thức chuyên môn còn hạn chế , thời gian thực tập không nhiều cộng với sự eo hẹp về nguồn tài liệu tham khảo , bài viết của em mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu , chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy giáo cùng cô chú , anh chị trong phòng Tài chính-Kế toán công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn

         Em xin chân thành cảm ơn!

Tải mẫu báo cáo thực tập công tác kế toán thuế GTGT >> Tại đây

Tải thêm các mẫu báo cáo khác tại >> Mẫu báo cáo thực tập kế toán

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp

Tổng hợp các mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp cho sinh viên kế toán đang đi thực tập

Mẫu báo cáo thực tập này làm về công ty CP Klus toàn cầu

Mẫu báo cáo thực tập kế toán gồm 4 phần:

– Tổng quan

– Tổ Chức

– Đánh giá

-Định Hướng

Link tải mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại: http://es.slideshare.net/joliemiu/bao-caothuctapketoantonghop

 

Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và hàng hóa

Báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và hàng hóa

Báo cáo giúp các bạn sinh viên năm cuối tham khảo để làm báo cáo thực tập kế toán chuẩn bị ra trường

Link tải báo cáo thực tập kế toán tiền mặt và hàng hóa: Tải tại đây